Mới nhất Tin nóng Media Magazine Infographic Tin ảnh

Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVIII: "Đoàn kết - dân chủ - sáng tạo – phát triển"

09:01, 13/10/2015

Với tinh thần "Đoàn kết - dân chủ - sáng tạo – phát triển", sáng nay (13/10), tại TP Vinh, Đảng bộ tỉnh Nghệ An đã long trọng tổ chức khai mạc Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 – 2020. truyenhinhnghean.vn trân trọng giới thiệu tóm tăt báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVII trình ĐH Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.

    [links()]                                                         

Đ/c Hồ Đức Phớ c - Bí thư Tỉnh ủy trình bày báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVIII - nhiệm kỳ 2015 - 2020
Đ/c Hồ Đức Phớ c - Bí thư Tỉnh ủy trình bày báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVIII - nhiệm kỳ 2015 - 2020

  Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XVII

Đảng bộ và nhân dân Nghệ An bước vào thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII có những thuận lợi cơ bản: Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Chính phủ ban hành nhiều cơ chế, chính sách, tạo điều kiện giúp Nghệ An triển khai nhiều quy hoạch, chương trình, đề án quan trọng. Thành quả và kinh nghiệm phát triển từ những nhiệm kỳ trước tạo nền tảng quan trọng cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ. Các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh đoàn kết, đồng thuận.

Bên cạnh thuận lợi, Nghệ An cũng gặp không ít khó khăn do tác động của nhiều yếu tố: Tình hình thế giới và khu vực, tình hình ở biển Đông diễn biến phức tạp, khó lường. Kinh tế trong nước phục hồi chậm, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu bất thường. Khu vực miền Tây và một số vùng đặc thù khác trong tỉnh còn nhiều khó khăn. Nhu cầu bảo đảm an sinh xã hội ngày càng cao, làm phân tán nguồn lực đầu tư phát triển. Các điều kiện về kết cấu hạ tầng của tỉnh chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút các dự án lớn.

Phát huy truyền thống Xô - viết anh hùng và quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, quá trình triển khai thực hiện năng động của chính quyền các cấp, sự nỗ lực của các tầng lớp nhân dân và cộng đồng các doanh nghiệp, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh đã có bước phát triển khá toàn diện, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao.

A- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:

I- Kinh tế xã hội phát triển toàn diện, quốc phòng an ninh được đảm bảo:

1- Kinh tế tăng trưởng khá và chuyển dịch đúng hướng:

Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 7,89%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 ước đạt 29 triệu đồng, tăng gần gấp 2 lần so với năm 2010. Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 29,89% năm 2010 lên 32,5% năm 2015; dịch vụ tăng từ 41,15 lên 43,3%; nông nghiệp giảm từ 28,96% xuống còn 24,2%.

Thu ngân sách tăng nhanh, năm 2015 dự kiến đạt 10.034 tỷ đồng, gấp 2,5 lần so với đầu nhiệm kỳ. Chi ngân sách đảm bảo đáp ứng các nhu cầu thiết yếu.

Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp phát triển và có mức tăng trưởng khá: Giá trị sản xuất giai đoạn 2011 - 2015 ước tăng 4,65%, đạt mục tiêu đề ra. Sản lượng lương thực vượt mục tiêu, đạt trên 1,2 triệu tấn/năm. Đã từng bước hình thành các vùng nguyên liệu tập trung gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm như chè, cao su, mía, thủy sản, rừng trồng nguyên liệu... Xây dựng và triển khai nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao. Chăn nuôi từng bước chuyển dịch theo hướng tập trung, quy mô trang trại, gắn công nghiệp chế biến. Lâm nghiệp có bước tăng trưởng khá, độ che phủ rừng năm 2015 ước đạt mục tiêu 55%. Sản xuất thuỷ sản chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng nuôi trồng và dịch vụ thuỷ sản.

Xây dựng nông thôn mới được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, được nhân dân đồng tình ủng hộ, trở thành phong trào tiêu biểu và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tổng nguồn vốn huy động thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 ước đạt trên 19.000 tỷ đồng. Đến hết năm 2015 dự kiến có 1 đơn vị cấp huyện và 114 xã (chiếm 27% số xã) đạt chuẩn nông thôn mới, bình quân đạt 12,5 tiêu chí/xã. Kinh tế tập thể được quan tâm chỉ đạo phát triển, nhiều hợp tác xã được củng cố, đổi mới về tổ chức và hoạt động.

Công nghiệp - xây dựng ổn định và tăng trưởng: Giá trị sản xuất bình quân 5 năm đạt 10,71%; riêng công nghiệp tăng 15,95%. Cơ cấu chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành có tiềm năng, lợi thế của tỉnh như thủy điện, sản xuất đồ uống, chế biến lâm sản, khai thác chế biến khoáng sản, chế biến hải sản, may mặc... Nhiều sản phẩm chủ yếu đạt và vượt mục tiêu đề ra như sữa, đường, chè, dầu ăn, bao bì, đá granit, linh kiện điện tử, hàng dệt may, ống nhựa, điện sản xuất... Đã thu hút được nhiều dự án công nghiệp quan trọng, có tổng mức đầu tư lớn của các nhà đầu tư có thương hiệu như Becamex, Xi măng The Vissai, Tôn Hoa Sen, Nhựa Tiền phong, Vinamilk, TH, BSE, Massan, Royal Food,...

Tiếp tục quy hoạch và đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng trong Khu kinh tế Đông Nam, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp và làng nghề tiếp tục được quan tâm chỉ đạo phát triển.

Dịch vụ, thương mại phát triển nhanh, đa dạng và hiệu quả: Giá trị dịch vụ bình quân ước tăng 10%, thương mại tăng bình quân 11%. Tổng kim ngạch xuất khẩu dự kiến năm 2015 đạt 655 triệu USD, vượt mục tiêu. Hoạt động thương mại phát triển nhanh, phương thức kinh doanh ngày càng hiện đại. Hoạt động du lịch phát triển mạnh, các cơ sở du lịch tiếp tục thu hút và phục vụ tốt khách tham quan, du lịch. Dịch vụ vận tải đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách trên địa bàn. Bưu chính viễn thông có bước phát triển khá. Lĩnh vực ngân hàng phát triển nhanh và hiệu quả, cung cấp đa dạng các dịch vụ tiền tệ, tín dụng cho phát triển kinh tế xã hội.

Thu hút đầu tư được quan tâm chỉ đạo và đạt kết quả tích cực: Đã thu hút được nhiều dự án có quy mô lớn, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến. Đặc biệt có những dự án lớn tạo tiền đề quan trọng cho phát triển trong những năm tiếp theo như dự án Xây dựng và kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP Nghệ An, Nhà máy xi măng Sông Lam 1 và 2, Nhà máy xi măng Tân Thắng, Nhà máy Tôn Hoa Sen, Nhà máy sữa TH, Nhà máy chế biến thực phẩm Massan, Nhà máy chế biến cá Royal Food, Nhà máy điện tử BSE, Nhà máy sản xuất MDF ở Nghĩa Đàn; các khách sạn cao cấp, dự án đô thị, bệnh viện, trung tâm thương mại lớn...

Đã vận động và triển khai thực hiện 533 dự án mới với 136.989 tỷ đồng vốn đăng ký, trong đó có 507 dự án đầu tư trong nước, tổng vốn đăng ký 131.870 tỷ đồng, 26 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tổng vốn đăng ký 5.118 tỷ đồng. Vận động và triển khai thực hiện 31 chương trình, dự án ODA với tổng mức đầu tư 15.050 tỷ đồng, 58 chương trình, dự án phi chính phủ (NGO) với tổng số vốn cam kết tài trợ là 16 triệu USD. Một số dự án ODA có quy mô lớn như Dự án phát triển đô thị Vinh, Khôi phục nâng cấp hệ thống thủy lợi Bắc, Khắc phục vùng ngập lũ tỉnh Nghệ An...

Hệ thống doanh nghiệp tiếp tục được sắp xếp, chuyển đổi. Có 5.391 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới.

2- Hệ thống kết cấu hạ tầng được tập trung đầu tư xây dựng, góp phần phát triển kinh tế xã hội. Diện mạo đô thị và nông thôn ngày càng khang trang, đổi mới:

Hệ thống hạ tầng giao thông được ưu tiên đầu tư. Đã hoàn thành 230 km các tuyến quốc lộ, 300 km tỉnh lộ, 3.272 km đường giao thông nông thôn và các tuyến đường khác. Nhiều công trình giao thông quan trọng được đầu tư xây dựng, hoàn thành như nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1A, thông tuyến đoạn Quốc lộ 1A - Nghĩa Đàn - Thái Hòa, hoàn thành đường Tây Nghệ An, đường Châu Thôn - Tân Xuân, cầu Bến Thủy 2, 6 cầu vượt đường sắt, đường bộ và các cầu qua sông thay thế bến đò, cầu vào các bản vùng sâu, vùng xa. Hoàn thành mục tiêu đưa đường ô tô đến trung tâm các xã. Cảng hàng không Vinh được điều chỉnh quy hoạch thành cảng hàng không quốc tế, xây dựng nâng cấp khang trang, hiện đại, có lượng hành khách nội địa tăng trưởng cao nhất cả nước. Cảng Cửa Lò được nạo vét luồng đáp ứng cho tàu trên 1 vạn tấn ra vào. Hệ thống đường sắt thường xuyên được duy tu, sửa chữa, đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả.

Nhiều công trình thuỷ lợi, hệ thống đê sông, đê biển đư­ợc xây dựng, nâng cấp, tu bổ kịp thời. Xây dựng mới hệ thống cung cấp nước sạch. Tập trung đầu tư hoàn thành một số công trình thủy điện lớn như Bản Vẽ, Hủa Na, Khe Bố, Nậm Pông... Mạng lưới cung cấp điện được cải tạo, hoàn thành bàn giao lưới điện nông thôn, cấp điện đến trung tâm cho 16 xã chưa có điện. Hệ thống hạ tầng đô thị được quan tâm đầu tư, nhiều tuyến đường, khu phố chính được xây dựng đồng bộ, tạo cảnh quan đô thị khang trang, hiện đại hơn. Thành lập mới thị xã Hoàng Mai và thị xã Cửa Lò được công nhận đô thị du lịch biển.

3- Văn hóa xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên:                                                                                                                                                                                                                         

Giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển. Công tác quy hoạch, xây dựng mạng lưới trường lớp được triển khai đồng bộ. Hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 6 trường đại học, 10 trường cao đẳng và 14 trường trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề, trong đó Trường Đại học Vinh được Chính phủ phê duyệt là trường đại học trọng điểm quốc gia. Chất lượng giáo dục đào tạo được nâng lên. Tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp các cấp, số học sinh thi đậu vào cao đẳng, đại học, học sinh giỏi quốc gia, khu vực và quốc tế đứng tốp đầu cả nước. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ngày càng được tăng cường, tỷ lệ phòng học kiên cố tăng nhanh. Số lượng trường đạt chuẩn quốc gia tăng từ 41,9% năm 2010 lên 65% năm 2015, đạt mục tiêu đề ra.

Hoạt động văn hóa, nghệ thuật, phong trào thể dục thể thao diễn ra khá sôi nổi, rộng khắp, đáp ứng tốt hơn nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Công tác bảo tồn, tôn tạo, và phát huy giá trị di tích được quan tâm. Dân ca ví giặm Nghệ Tĩnh được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Công tác xây dựng thiết chế văn hóa, thông tin, thể thao và xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao quần chúng có bước chuyển biến tích cực. Các loại hình báo chí, thông tin truyền thông phát triển mạnh mẽ.

Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em có nhiều tiến bộ: Hệ thống bệnh viện, các cơ sở y tế phát triển nhanh, rộng khắp. Đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh có 39 bệnh viện trong và ngoài công lập. Một số cơ sở y tế đã áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng bệnh viện, ứng dụng các kỹ thuật cao, chữa trị được một số bệnh hiểm nghèo. Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em được chăm lo hiệu quả.

Công tác lao động, việc làm, an sinh xã hội, dạy nghề có nhiều chuyển biến tích cực. Hàng năm đã giải quyết việc làm cho khoảng 35.660 lao động. Cả nhiệm kỳ xuất khẩu được trên 51.000 lao động. Công tác xóa đói giảm nghèo được quan tâm, bình quân tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm 3,07%/ mục tiêu giảm 2%/năm, đến năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo còn khoảng 7,5 - 8%, vượt mục tiêu 10% nghị quyết đề ra. Thực hiện  tốt chế độ chính sách người có công và công tác bảo trợ xã hội. Công tác dạy nghề, tạo việc làm cho người lao động có nhiều đổi mới.

4- Quốc phòng, an ninh được tăng cường, chính trị xã hội ổn định, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, hoạt động đối ngoại được mở rộng:

 Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng khu vực phòng thủ, xây dựng cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu. Giữ vững an ninh chính trị, an ninh các vùng đặc thù, xung yếu. Công tác phòng, chống cháy nổ, cứu hộ, cứu nạn được triển khai có hiệu quả. Quan tâm chỉ đạo thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và hỗ trợ tư pháp đảm bảo đúng quy định pháp luật.

Hoạt động đối ngoại được tăng cường, mở rộng. Thông qua quan hệ hợp tác hữu nghị, nhiều hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và xúc tiến đầu tư được tổ chức, đạt kết quả tích cực.

II- Công tác xây dựng Đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị:

1- Công tác xây dựng Đảng đạt được những kết quả quan trọng.

Công tác chính trị, tư tưởng được tăng cường. Việc quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) gắn với thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đã góp phần ngăn chặn tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên. Đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Tăng cường định hướng thông tin, báo chí, xuất bản. Đổi mới việc triển khai, học tập các nghị quyết của Đảng gắn với xây dựng các cơ chế, chính sách, đề án, kế hoạch, chương trình hành động.

Tập trung chỉ đạo nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Hàng năm tổ chức cơ sở đảng được xếp loại trong sạch vững mạnh chiếm tỷ lệ bình quân trên 69%. Số xóm, bản chưa có chi bộ, chưa có đảng viên giảm mạnh. Công tác phát triển đảng viên mới được quan tâm. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được triển khai khá tốt ở cả 3 cấp. Công tác điều động, luân chuyển cán bộ, nhất là cán bộ trẻ được tăng cường.

Cơ bản tổ chức thực hiện đồng bộ, toàn diện giữa công tác kiểm tra và công tác giám sát. Nội dung kiểm tra, giám sát đã tập trung vào việc chấp hành các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các lĩnh vực trọng tâm, bức xúc, lĩnh vực dễ xẩy ra tiêu cực, sai phạm. Chất lượng các cuộc kiểm tra, giám sát ngày càng được nâng lên, các kết luận kiểm tra cơ bản được thực hiện nghiêm túc.

Đổi mới công tác dân vận theo hướng chỉ đạo xây dựng các mô hình, điển hình và sâu sát cơ sở, yên dân, tạo đồng thuận xã hội. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, kịp thời giải quyết các vấn đề bức xúc trong nhân dân.

2- Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.

Chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân ngày càng được nâng lên. Các kỳ họp được đổi mới, phát huy dân chủ. Ban hành nhiều nghị quyết thể chế hóa kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Hoạt động giám sát, khảo sát có tác dụng đôn đốc ngày càng rõ. Công tác tiếp xúc cử tri được chú trọng, góp phần tích cực vào việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri.

Ủy ban nhân dân các cấp đã bám sát các chủ trương của Đảng và Nhà nước cấp trên, cụ thể hoá bằng các cơ chế chính sách, các chương trình, dự án và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Công tác chỉ đạo, điều hành được cải tiến cụ thể hơn trong phân công và xác định trách nhiệm cá nhân. Phát huy tính chủ động trong việc khai thác nội lực và tranh thủ có hiệu quả các nguồn lực khác. Việc chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính được tăng cường. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ.

3- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đã từng bước đổi mới nội dung, phương thức hoạt động. Chất lượng hệ thống tổ chức cơ sở và tỷ lệ tập hợp được nâng lên. Đoàn viên, hội viên hăng hái thi đua, phát huy mọi nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội, giúp nhau giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, làm giàu chính đáng, đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

B- HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN:

I- Hạn chế, khuyết điểm:

1- Việc thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế quan trọng chưa đạt mục tiêu đề ra. Tốc độ và chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, thiếu bền vững. Quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội chưa theo kịp yêu cầu phát triển.

Tốc độ tăng trưởng bình quân chỉ đạt 7,89%/mục tiêu 11-12%; tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu kinh tế còn thấp và tăng chậm; thu nhập bình quân đầu người và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa đạt mục tiêu đề ra. Sản xuất công nghiệp chưa tạo đột phá lớn. Công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn và sản xuất hàng hóa quy mô lớn trong nông nghiệp còn chậm, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp còn ít. Kinh tế biển và kinh tế rừng phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Cải thiện môi trường thu hút đầu tư chuyển biến chậm, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh vẫn còn thấp. Đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân chưa phát triển. Quy mô doanh nghiệp đa số còn nhỏ bé, thiếu nguồn vốn, chậm đầu tư đổi mới công nghệ, năng lực cạnh tranh và thương hiệu hàng hóa trên thị trường còn hạn chế. Hạ tầng kinh tế xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Một số cơ sở hạ tầng giao thông, đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, văn hóa xã hội còn yếu kém.

2- Một số hạn chế thuộc lĩnh vực văn hoá xã hội, môi trường chậm được khắc phục.

Giáo dục và dạy nghề còn mất cân đối giữa đào tạo với nhu cầu của thị trường và xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu đội ngũ kỹ thuật chuyên sâu, công nhân lành nghề, thợ bậc cao. Đề tài ứng dụng khoa học, công nghệ có hiệu quả trong việc phát huy các tiềm năng lợi thế của tỉnh còn ít. Công tác quản lý tài nguyên nhất là khoáng sản, đất đai còn bất cập. Ô nhiễm môi trường ở một số nơi chưa được xử lý triệt để.

Chất lượng khám chữa bệnh vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là đối với nhân dân ở vùng sâu, vùng xa. Việc quản lý hành nghề y dược tư nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm nhiều nơi làm chưa tốt. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn cao. Vùng khó khăn, số huyện, xã nghèo còn lớn, chênh lệch giàu nghèo còn cao. Mức sống của một bộ phận nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn thấp. Số người thiếu việc làm và việc làm không ổn định còn nhiều, nhất là ở khu vực nông thôn.

3- Lĩnh vực quốc phòng, an ninh và tư pháp còn một số mặt hạn chế.

Chất lượng xây dựng cơ sở an toàn làm chủ ở một số địa bàn chưa thực sự vững chắc. An ninh nông thôn, an ninh tôn giáo còn tiềm ẩn các yếu tố mất ổn định. Tình hình khu vực biên giới phía Tây còn diễn biến phức tạp, nhất là hoạt động của các loại tội phạm về ma túy, buôn bán người và di cư tự do. Một số vụ việc phát sinh chưa được phát hiện kịp thời để xử lý ngay từ cơ sở. Chất lượng thanh tra một số vụ việc chưa cao. Công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án dân sự một số vụ án, vụ việc còn những hạn chế nhất định.

4- Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức đảng và đảng viên chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Tổ chức học tập các nghị quyết, chỉ thị của Đảng ở một số nơi đang còn hình thức. Cụ thể hoá chương trình hành động, kế hoạch thực hiện của một số cấp ủy còn thiếu chủ động, kém hiệu quả. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị ở một số nơi còn hình thức. Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 có mặt còn hạn chế, tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa bị đẩy lùi. Công tác nắm bắt tình hình và thông tin, định hướng tư tưởng, dư luận xã hội, đấu tranh, phản bác quan điểm, luận điệu sai trái của các thế lực thù địch, phản động, cơ hội có lúc, có nơi chưa kịp thời.

Phát triển tổ chức đảng, đảng viên trong các doanh nghiêp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tại vùng đặc thù còn chậm. Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của một số tổ chức cơ sở đảng còn yếu, có nơi sai phạm. Một bộ phận cán bộ, đảng viên bản lĩnh chính trị thiếu vững vàng, giảm sút ý chí chiến đấu, chấp hành không nghiêm Điều lệ, nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, vi phạm đạo đức công vụ, gây phiền hà đối với nhân dân và doanh nghiệp.

Công tác dân vận chính quyền một số nơi chưa được quan tâm đúng mức. Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở có nơi còn hạn chế, chưa phát huy được quyền làm chủ của nhân dân. Năng lực, hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động nhân dân của một số cấp ủy, cán bộ, đảng viên còn yếu. Công tác nắm tình hình tâm tư, nguyện vọng và giải quyết kiến nghị chính đáng của quần chúng nhân dân có lúc chưa kịp thời.

Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát chưa đồng đều ở các cấp, có nơi chưa coi trọng kiểm tra phòng ngừa và phát huy nhân tố tích cực. Phát hiện và tổ chức kiểm tra dấu hiệu vi phạm đối với cấp uỷ viên cùng cấp, dấu hiệu vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai, xây dựng cơ bản, chi tiêu ngân sách, sử dụng tài chính, tài sản số lượng còn ít. Kiểm tra, giám sát đảng viên, nhất là đảng viên đứng đầu các cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị chưa được chú trọng đúng mức. Công tác giám sát hiệu quả đạt được chưa cao.

5- Hoạt động của chính quyền các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân còn một số hạn chế.

Hoạt động của hội đồng nhân dân một số nơi còn hình thức, chất lượng kỳ họp chưa cao. Một số đại biểu chưa phát huy được vai trò, trách nhiệm. Việc đôn đốc, giải quyết kiến nghị của cử tri và thực hiện các kết luận, kiến nghị sau giám sát, khảo sát, chất vấn, thẩm tra vẫn còn những mặt hạn chế.

Ủy ban nhân dân một số nơi chưa chủ động trong thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Công tác cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí tuy có tiến bộ nhưng chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Quy trình xử lý, giải quyết công việc ở một số lĩnh vực còn phức tạp, chưa đảm bảo công khai, minh bạch trong thủ tục hành chính, còn gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Một bộ phận cán bộ công chức trình độ, năng lực, phẩm chất chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, có biểu hiện cửa quyền, nhũng nhiễu, quan liêu, vi phạm pháp luật. Công tác quản lý và sử dụng hợp đồng lao động trong một số cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện không đúng quy định.

 Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân nhiều nơi còn mang tính hình thức, hành chính hoá, thiếu sâu sát cơ sở, chưa gần dân, chưa coi trọng việc đổi mới nội dung và phương thức hoạt động phù hợp với tình hình mới. Công tác tập hợp đoàn viên, hội viên còn hạn chế, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đồng bào có đạo, trong khu vực doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một số hội quần chúng hoạt động chưa đúng nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải kinh phí, có xu hướng hành chính hóa, trông chờ sự hỗ trợ của nhà nước.

II- Nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm:

Những hạn chế, khuyết điểm trên đây do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu là:

1- Về khách quan:

Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu từ đầu nhiệm kỳ kéo dài, phục hồi chậm đã tác động bất lợi đến kinh tế trong nước và của tỉnh. Tình hình thế giới và khu vực, tình hình ở biển Đông diễn biến phức tạp. Biến đổi khí hậu bất thường, dịch bệnh thường xuyên xảy ra gây nhiều thiệt hại cho sản xuất và đời sống của nhân dân. Tỉnh có diện tích tự nhiên lớn nhất cả nước, khu vực miền núi rộng, địa hình phức tạp, dân số đông, điều kiện tự nhiên khó khăn.

2- Về chủ quan:

Năng lực lãnh đạo của một số cấp ủy đảng còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Quản lý nhà nước chưa theo kịp yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành có lúc, có nơi chưa đồng bộ và thiếu chủ động. Một số chỉ tiêu của nhiệm kỳ đề ra quá cao, tính khả thi thấp. Phân bổ và sử dụng nguồn lực còn phân tán.

Công tác cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu. Cơ chế, chính sách đảm bảo cho doanh nghiệp và người dân kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng trong kinh tế thị trường còn nhiều hạn chế.

Một bộ phận không nhỏ trong nhân dân, kể cả cán bộ đảng viên vẫn mang nặng tư tưởng trông chờ, ỷ lại, thiếu sự nỗ lực vươn lên. Năng lực, phẩm chất của một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Kỷ luật, kỷ cương có lúc, có nơi chưa nghiêm.

C- ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT:  

Giai đoạn 2010 - 2015 mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức lớn, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, quản lý điều hành của chính quyền các cấp, sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị và toàn dân, toàn quân, kinh tế xã hội của tỉnh đã đạt được những kết quả khá toàn diện: kinh tế tiếp tục phát triển, chất lượng tăng trưởng một số mặt được cải thiện; an sinh xã hội, phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội đạt được những kết quả tích cực; quốc phòng an ninh được đảm bảo, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Công tác xây dựng Đảng được tăng cường, hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở ngày càng được củng cố.

Tuy nhiên, kinh tế xã hội phát triển chưa tương xứng với yêu cầu, một số chỉ tiêu về kinh tế chưa đạt mục tiêu đề ra, chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, thiếu bền vững, công nghệ sản xuất còn lạc hậu, lao động thiếu việc làm còn lớn, tội phạm và tệ nạn xã hội còn diễn biến và tiềm ẩn phức tạp, đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là vùng sâu, vùng xa vẫn còn nhiều khó khăn. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng và năng lực chỉ đạo điều hành của các cấp chính quyền có mặt còn bất cập.

 D- BÀI HỌC KINH NGHIỆM:

Từ những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, khuyết điểm nêu trên, rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây:

1- Thường xuyên chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.

Phải hết sức chú trọng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên. Đẩy mạnh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ. Lựa chọn, sử dụng và bố trí cán bộ đúng người, đúng việc, nhất là cán bộ chủ chốt. Phát huy đúng sở trường, năng lực công tác của cán bộ. Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương. Giữ vững đoàn kết, thống nhất trong Đảng, làm nền tảng cho sự đồng thuận trong toàn xã hội.  

2- Phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của chính quyền trong quản lý, điều hành.

Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền các cấp trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng giải quyết công việc liên quan đến nhân dân và doanh nghiệp. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm cao, tận tụy với công việc.

3- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong thực hiện nhiệm vụ chính trị.

Quan tâm chăm lo nuôi dưỡng sức dân đi đôi với phát huy truyền thống yêu nước, cách mạng và văn hóa của quê hương. Tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân gắn với thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, tiếp xúc, lắng nghe, đối thoại, tiếp thu ý kiến của các tầng lớp nhân dân, thực sự gần dân và gắn bó với cơ sở. Phát huy hiệu quả công tác dân vận của cả hệ thống chính trị, tạo sức mạnh tổng hợp toàn dân trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương.  

4- Phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực và chủ động hội nhập kinh tế.

Phát huy các tiềm năng, thế mạnh của địa phương, đơn vị, đồng thời tăng cường huy động các nguồn lực từ bên ngoài, nhất là tranh thủ tối đa sự giúp đỡ, hỗ trợ của Trung ương, các địa phương, các doanh nghiệp, của người Nghệ An trong và ngoài nước. Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế trong vùng, với khu vực và quốc tế.

5- Nhạy bén, kiên quyết, sáng tạo, bám sát thực tiễn của địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện.

Ban hành các chủ trương, chính sách phải trên cơ sở khoa học, bám sát thực tiễn đảm bảo tính khả thi cao. Chú trọng công tác dự báo để điều chỉnh kịp thời và đề ra các giải pháp phù hợp. Trong chỉ đạo, điều hành phải tạo được bước đột phá quan trọng trên từng lĩnh vực cụ thể làm đòn bẩy thúc đẩy phát triển toàn bộ kinh tế xã hội. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, gắn với đề cao trách nhiệm, tính tiên phong, gương mẫu, "nói đi đôi với làm" của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu.

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

A- PHƯƠNG HƯỚNG, QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN:

Đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, duy trì hợp lý sự phát triển giữa chiều rộng và chiều sâu, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh, ưu tiên đầu tư nguồn lực cho các khu vực, lĩnh vực trọng điểm. Tiếp tục phát triển các lĩnh vực, ngành, sản phẩm đã khẳng định được lợi thế, đồng thời hướng tới phát triển các ngành, sản phẩm sử dụng hàm lượng khoa học công nghệ, có giá trị gia tăng cao, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, thân thiện với môi trường. Phát triển mạnh mẽ du lịch và các ngành dịch vụ trở thành một trong những trụ cột của nền kinh tế. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển. Quan tâm phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội. Củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, xây dựng hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.

Để thực hiện phương hướng trên, cần quán triệt các quan điểm sau đây:

- Vận dụng sáng tạo các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Tiếp tục đổi mới tư duy, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp. Trong chỉ đạo điều hành phải quán triệt phương châm phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, xây dựng văn hóa là động lực của sự phát triển.

- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Phát huy yếu tố con người, coi trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Phát huy tiềm năng, lợi thế sẵn có với khai thác nguồn lực từ bên ngoài, từ con em người Nghệ An trong và ngoài nước. Tích cực củng cố, tăng cường mối quan hệ hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành phố, các tỉnh bắc miền Trung, tạo không gian kinh tế thống nhất cùng phát triển. Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.

- Đảm bảo thực hiện đồng thời 3 mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường trong phát triển. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng an ninh, xây dựng hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh. Phát triển kinh tế gắn phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước phát triển. Quan tâm hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc phát triển toàn diện; bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống của các dân tộc trong tỉnh.

- Tăng cường đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng trọng yếu, coi phát triển hạ tầng là khâu đột phá cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. 

B- MỤC TIÊU TỔNG QUÁT:

Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng; tăng cường đoàn kết, phát huy nội lực, đẩy mạnh thu hút ngoại lực, xây dựng Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc, phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là trung tâm về tài chính, thương mại, du lịch, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hoá, thể thao, công nghiệp công nghệ cao của vùng Bắc Trung Bộ; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc xứ Nghệ; quốc phòng an ninh vững chắc, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; hệ thống chính trị vững mạnh.

C- CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2020:

1- Các chỉ tiêu về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 11%.

- Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 70 - 75 triệu đồng.

- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng 40 - 41%, dịch vụ 40 - 41%, nông lâm ngư nghiệp 18 - 20%.

- Kim ngạch xuất khẩu khoảng 1,2 tỷ USD.

- Thu ngân sách trên địa bàn đạt 25.000 - 30.000 tỷ đồng.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 400.000 tỷ đồng.- Yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 25% - 30%.

- Có 50% số xã và 3 huyện đạt chuẩn  nông thôn mới.

- Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đến năm 2020 là 35%.

2- Các chỉ tiêu về văn hóa xã hội:

- Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá 83 - 85%; tỷ lệ làng, bản, khu phố văn hoá đạt 60 - 62%; 60 - 65% số xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hoá, thể thao đạt chuẩn quốc gia.

- Tỷ lệ người dân tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt 33 - 35%; tỷ lệ gia đình thể dục, thể thao 23 - 25%.

- Có 70% số trường đạt chuẩn quốc gia.

- Có 8,5 bác sỹ và 30 giường bệnh trên 1 vạn dân; 75% xã phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế.

- Tốc độ tăng dân số tự nhiên hàng năm bình quân dưới 1%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 61%. Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 35 - 37 ngàn lao động. Giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp khu vực thành, thị xuống dưới 2,5%.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm mỗi năm khoảng 2 - 3%, vùng miền núi từ 3 - 4% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020).

3- Chỉ tiêu về môi trường:

- Nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt 57%.

- Có 85% số hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; 90% dân số đô thị loại 4 trở lên và 80% dân số đô thị loại 5 được dùng nước sạch; 80% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường; 90% khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.

- Đảm bảo tỷ lệ chất thải được thu gom, xử lý đạt 95%.

4- Chỉ tiêu về quốc phòng, an ninh:

- Có 85% số xã, phường, thị trấn đạt cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu vững mạnh toàn diện.

5- Chỉ tiêu về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị:

- Hàng năm, có 90% số tổ chức cơ sở đảng được phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, không có tổ chức cơ sở đảng yếu kém; có trên 95% tổ chức đoàn thể chính trị xã hội cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Kết nạp mới bình quân hàng năm 5.600 - 5.800 đảng viên.

- Đến năm 2020, phấn đấu có trên 50% khối, xóm, bản chưa có đảng viên, chưa có chi bộ kết nạp được đảng viên mới, thành lập được chi bộ. Không để khối, xóm, bản không có chi bộ, không có đảng viên.

- 100% cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên có trình độ chuyên môn đại học, 80% có trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên.

- 70% cán bộ, công chức cấp xã (riêng các huyện miền núi 50%) có trình độ chuyên môn đại học và lý luận chính trị trung cấp trở lên.

- 100% cán bộ, công chức sử dụng hộp thư điện tử. 100% cơ quan, đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành.

D- NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:

I- Phát triển kinh tế:

1- Nông nghiệp và phát triển nông thôn:

Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ cao. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu nội ngành và cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn phát triển các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến và xuất khẩu, ứng dụng công nghệ cao, nhằm hình thành một số chuỗi giá trị sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh trên thị trường với giá trị gia tăng cao và bền vững. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp thời kỳ 2016 - 2020 đạt 4,5 - 5,0%.

Ổn định sản xuất lúa trên diện tích đất 2 vụ chủ động tưới nước với diện tích gieo trồng khoảng 170 ngàn ha, đảm bảo sản lượng lương thực trên 1,1 triệu tấn/năm. Hình thành và phát triển vùng sản xuất rau tập trung, sản xuất theo quy trình VietGAP đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Tăng năng suất, sản lượng các loại cây trồng chủ lực gắn với hình thành các vùng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến như lạc, ngô, mía, chè, cao su, cam, quýt, chanh leo, cây dược liệu...

Tập trung chỉ đạo chăn nuôi phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, với các loại con nuôi chủ lực như trâu, bò thịt, bò sữa, lợn và gia cầm. Chuyển đổi từ mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển tập trung, quy mô công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp chiếm từ 47 - 48%.

Bảo vệ và phát triển diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Bảo vệ nghiêm ngặt Vườn quốc gia Pù Mát, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, Pù Hoạt. Đẩy mạnh trồng rừng sản xuất, hình thành vùng nguyên liệu gắn với kêu gọi đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến các sản phẩm có giá trị cao.

Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên cơ sở chú trọng phát triển sản xuất, đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ tại địa bàn nông thôn. Phát triển tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề gắn với bảo vệ môi trường. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình kinh tế có hiệu quả. Phát triển hình các thức kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại tạo việc làm tại chỗ. Tăng cường huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Đẩy mạnh chương trình sắp xếp ổn định dân cư, nhất là ổn định dân cư vùng tái định cư các dự án phải di dời dân.

2- Công nghiệp - xây dựng:

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng bình quân hàng năm từ 15 - 16%, trong đó tốc độ tăng trưởng công nghiệp đạt 17 - 18%/năm. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp sau:

Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo theo hướng đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại, ưu tiên chế biến sâu, chế biến các mặt hàng phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tập trung chế biến các sản phẩm nông, lâm, thủy sản, dược liệu, đồ uống; các loại phân bón, hóa chất, thuốc chữa bệnh; dệt may, da giày; xi măng, vật liệu xây dựng...

Thu hút đầu tư phát triển các dự án công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ. Ưu tiên công nghiệp chế tạo máy, cơ khí chính xác, vật liệu mới, luyện và chế biến thép, sản xuất thiết bị và sản phẩm điện tử; công nghiệp dựa trên công nghệ sinh học, công nghiệp phục vụ phát triển kinh tế biển, các ngành công nghiệp phụ trợ...

Điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến để đầu tư chiều sâu, hiện đại, nâng cao hiệu quả khai thác chế biến khoáng sản gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường. Phát triển nghề chế tác đá mỹ nghệ để tạo việc làm và thu nhập cho người lao động. Phát triển công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước theo hướng hiện đại.

Xây dựng Khu kinh tế Đông Nam thành khu kinh tế đa ngành, đa chức năng. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng khu kinh tế, các khu công nghiệp. Thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp, dịch vụ và đô thị VSIP Nghệ An, Khu công nghiệp Nam Cấm, Khu công nghiệp Hoàng Mai 1, Khu công nghiệp Đông Hồi...

3- Các ngành dịch vụ và thương mại:

Phát triển các ngành dịch vụ với tốc độ nhanh, bền vững. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất dịch vụ từ 9 - 10%/năm, kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt 1,2 tỷ USD, trong đó xuất khẩu hàng hóa đạt 900 triệu đến 1 tỷ USD.

Thu hút các ngân hàng lớn trong và ngoài nước, các công ty tài chính, bảo hiểm, các công ty chứng khoán thành lập chi nhánh, phát triển theo định hướng trở thành trung tâm tài chính tín dụng khu vực Bắc Trung Bộ. Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, đa dạng, trọng tâm là du lịch biển đảo gắn với du lịch văn hóa lịch sử, tâm linh, du lịch sinh thái, để du lịch thật sự trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Phát triển hài hòa, hợp lý các phương thức vận tải và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách. Phát triển mạnh dịch vụ bưu chính viễn thông.

Phát triển mạng lưới dịch vụ thương mại nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống nhân dân, phấn đấu tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ xã hội trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 120.000 tỷ đồng vào năm 2020. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng thương mại bao gồm các trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm, siêu thị và mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh. Xây dựng Vinh - Cửa Lò trở thành trung tâm thương mại lớn của vùng Bắc Trung bộ.

4- Phát triển kinh tế biển:

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế biển đảo gắn với bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến hải sản, công nghiệp cơ khí đóng mới và sửa chữa tàu biển, công nghiệp cảng, dịch vụ cảng và kho bãi... Đầu tư củng cố, nâng cấp, xây dựng mới các trại nuôi trồng giống thủy sản, đảm bảo chủ động sản xuất các loại con giống phục vụ sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh. Phát triển khai thác hải sản xa bờ, đầu tư các đội tàu với trang thiết bị kỹ thuật đồng bộ, hiện đại và các dịch vụ hậu cần nghề cá; gắn khai thác, chế biến với bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất muối, áp dụng cơ giới hóa và cải tiến kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất và chất lượng muối.

5- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế:

Về giao thông: Tập trung huy động nguồn lực xây dựng hoàn thành các công trình giao thông quan trọng như Đại lộ Vinh - Cửa Lò, cầu Yên Xuân qua sông Lam, tỉnh lộ 537, tỉnh lộ 534, tỉnh lộ 543, tỉnh lộ 544B (giai đoạn 2), đường nối đường N5 Khu kinh tế Đông Nam đến Hoà Sơn (Đô Lương) - Tân Long (Tân Kỳ), đường Mường Xén - Ta Đo - Khe Kiền. Hoàn thành việc mở rộng, nâng cấp các tuyến quốc lộ 7, 15, 48, 48B, 46, 46B. Phối hợp đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng đường bộ cao tốc đoạn Nghi Sơn - Vinh và tuyến đường bộ cao tốc nối cửa khẩu Thanh Thủy, đường Hồ Chí Minh với đường bộ cao tốc Bắc Nam; đường nối quốc lộ 45 (Thanh Hóa) với quốc lộ 48; tuyến đường bộ ven biển Nghi Sơn - Cửa Hội. Phối hợp đẩy nhanh việc triển khai xây dựng Cầu Bến Thủy III, đường cao tốc từ cửa khẩu Thanh Thủy đến thị xã Pạc-xan, tỉnh Boly-Khămxay. Đề xuất xây dựng một số tuyến tránh đoạn qua khu đô thị, cầu vượt đường sắt với các tuyến đường tỉnh tại các điểm trọng yếu.

Nâng cấp, mở rộng các tuyến tỉnh lộ và hệ thống giao thông nội thành, nội thị, các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị, các tuyến đường trục chính vào vùng nguyên liệu, du lịch, đến trung tâm xã, các tuyến đường kinh tế kết hợp với quốc phòng, đường tuần tra biên giới, đường cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu bão lũ và biến đổi khí hậu, các cầu thay thế bến đò, cầu dân sinh...

Nghiên cứu đầu tư xây dựng mới và nâng cấp một số bến cảng phục vụ nhu cầu vận tải ngang sông dọc tuyến. Tiếp tục đầu tư nạo vét luồng, xây dựng các bến số 5, bến số 6 cảng Cửa Lò; xây dựng cảng Đông Hồi. Đầu tư xây dựng cảng hàng không Vinh theo quy hoạch đã được phê duyệt. Nâng cấp, hiện đại hóa đường sắt Bắc - Nam đoạn qua Nghệ An.

Về thủy lợi: Tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình thuỷ lợi trọng điểm như: Dự án hồ Bản Mồng; cống Nam Đàn giai đoạn 2; hệ thống tiêu úng Vách Nam - Sông Bùng; xây dựng các trạm bơm tiêu úng phía Đông Nam thành phố Vinh; nâng cấp Hệ thống thuỷ lợi Bắc Nghệ An; xây dựng cống ngăn mặn, giữ ngọt trên sông Lam và sông Hoàng Mai; nâng cấp hệ thống đê sông Cả. Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới một số cảng cá, các cơ sở neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ở các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Cửa Lò và thị xã Hoàng Mai. Tiếp tục đầu tư củng cố, nâng cấp đê sông, đê biển, kết hợp đẩy mạnh trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển. Tập trung sửa chữa, nâng cấp các hồ chứa, bảo đảm an toàn trong mùa mưa bão, chủ động nguồn nước tưới trong mùa hạn. Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương.

Về sản xuất và phân phối điện: Phát triển lưới điện truyền tải đồng bộ, ổn định, phù hợp với quy hoạch vùng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng Nhà máy điện Quỳnh Lập và 02 nhà máy thủy điện Mỹ Lý, Nậm Mô 1, đưa tổng công suất thủy điện và nhiệt điện trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 đạt gần 2.600 MW. Phối hợp hoàn thành cải tạo, nâng cấp lưới điện nông thôn, cấp điện cho các thôn bản chưa có điện quốc gia trước năm 2020.

Về hạ tầng đô thị và cấp thoát nước: Phát triển hạ tầng đô thị thành phố Vinh, các thị xã, thị trấn theo quy hoạch được phê duyệt. Từng bước phát triển đồng bộ, hiện đại các đô thị, hệ thống giao thông thông minh, dịch vụ giao thông công cộng, xây dựng các điểm đỗ xe, bến xe. Sớm di dời các bến xe ra khỏi khu vực nội thành thành phố Vinh...

Đầu tư đảm bảo nguồn cung cấp nước ổn định, thu gom, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường cho đô thị, các khu công nghiệp và vùng kinh tế trọng điểm. Tiếp tục phối hợp và thu hút vốn ODA đầu tư xây dựng 04 dự án nước sạch cho các đô thị trong tỉnh, đưa tổng công suất cấp nước toàn tỉnh đến năm 2020 đạt 120.000m3/ngày đêm. Đầu tư xây dựng, cải tạo các hệ thống thu gom thoát nước và xử lý nước thải trong các khu đô thị, đến năm 2020 khắc phục cơ bản tình trạng ngập úng tại các đô thị từ loại IV trở lên.

6- Các mũi trọng điểm trong phát triển kinh tế và phát triển các vùng kinh tế trọng điểm:

Từ tiềm năng, lợi thế cũng như dự báo về nhu cầu thị trường, các mũi trọng điểm trong phát triển kinh tế thời kỳ 2015 - 2020 được xác định như sau:

(1)- Tập trung phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến.

(2)- Phát triển công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp chế biến gắn với khai thác tiềm năng lợi thế của tỉnh tạo ra nhiều sản phẩm chủ lực có sức cạnh tranh cao trong nước và quốc tế như xi măng, tôn, thép, đá trắng, đá granít, dệt may, điện, dược liệu, bia, sữa, mía đường.

(3)- Phát triển du lịch, dịch vụ trọng tâm là phát triển du lịch biển đảo gắn với du lịch văn hóa lịch sử, tâm linh, du lịch sinh thái và các dịch vụ đào tạo nguồn nhân lực, tài chính ngân hàng, y tế, thông tin truyền thông; phát triển thương mại đặc biệt là xuất khẩu hàng hóa.

(4)- Đẩy mạnh phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và mạng lưới đô thị.

(5)- Đẩy mạnh cải cách thể chế kinh tế mà trọng tâm là cải cách hành chính tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng.

Đồng thời, tiếp tục xác định và tập trung phát triển 3 vùng kinh tế trọng điểm:

(1)- Phát triển thành phố Vinh - thị xã Cửa Lò - các huyện đông nam của tỉnh gắn với vùng Nam Nghệ - Bắc Hà.

(2)- Phát triển vùng Hoàng Mai - Quỳnh Lưu gắn với vùng Nam Thanh  - Bắc Nghệ.

(3)- Phát triển kinh tế miền Tây Nghệ An, trọng điểm vùng là vùng Tân Kỳ - Đô Lương - Nghĩa Đàn - Thái Hòa - Quỳ Hợp.

7- Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp và kinh tế tập thể:

Thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý. Tạo mọi điều điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính để phát triển mạnh doanh nghiệp tư nhân, trong đó khuyến khích phát triển các hình thức doanh nghiệp cổ phần. Trợ giúp về tiếp cận nguồn vốn, đất đai, ứng dụng khoa học công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu... để phát triển mạnh doanh nghiệp vừa và nhỏ, góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, đóng góp tích cực vào ngân sách. Khuyến khích hình thành thêm một số doanh nghiệp lớn, có sản phẩm và thương hiệu mạnh trên thị trường trong và ngoài nước. Thu hút các doanh nghiệp FDI đầu tư vào các dự án kết cấu hạ tầng, đào tạo nhân lực, ứng dụng công nghệ cao, sản phẩm có giá trị gia tăng cao và thân thiện với môi trường. Làm tốt công tác chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng, nhất là trong sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Thực hiện việc sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp.  

II- Phát triển văn hóa - xã hội:

1- Phát triển giáo dục - đào tạo:

Thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở mọi cấp học. Chăm lo đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Giữ vững là một trong các đơn vị dẫn đầu cả nước về thành tích học sinh giỏi quốc gia, khu vực và quốc tế, học sinh đậu đại học, cao đẳng hàng năm.

Tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường lớp. Quan tâm đúng mức công tác phổ cập giáo dục và chống mù chữ. Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Ưu tiên bố trí đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất cho các huyện miền núi, vùng điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Huy động mọi nguồn lực tập trung xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, phương tiện dạy và học. Quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống trường dân tộc nội trú, bán trú.

Nâng cấp cả về quy mô và chất lượng đào tạo các trường đại học và cao đẳng hiện có. Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng nghiệp nhằm thay đổi nhận thức của xã hội về học nghề, lập nghiệp và làm tốt công tác phân luồng sau trung học cơ sở và trung học phổ thông. Chú trọng giáo dục nghề nghiệp cho lao động nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số, lao động vùng chuyên canh và vùng chuyển đổi cơ cấu kinh tế.

2- Phát triển văn hóa, thể dục thể thao, thông tin truyền thông:

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam, gắn với đặc điểm văn hóa và con người Nghệ An, làm nền tảng phát triển kinh tế xã hội. Hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa từ tỉnh xuống cơ sở. Hoàn chỉnh và triển khai Quy hoạch hệ thống di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn và Quy hoạch tổng thể bảo tồn di tích gắn với phát triển kinh tế, du lịch. Xây dựng các công trình văn hóa, trung tâm biểu diễn nghệ thuật quy mô lớn tầm khu vực. Thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bảo tồn và phát huy di sản dân ca ví giặm Nghệ Tĩnh. Củng cố và nâng cao chất lượng phong trào thể dục thể thao quần chúng và chăm lo công tác đào tạo, huấn luyện, thi đấu các môn thể thao thành tích cao, nhất là các môn tỉnh có lợi thế. Từng bước xây dựng trung tâm thi đấu thể dục thể thao đa năng hiện đại, đảm bảo điều kiện luyện tập và tổ chức thi đấu cho khu vực. Phát triển các loại hình thông tin truyền thông theo hướng đồng bộ, hiện đại, đảm bảo thông tin đúng định hướng, đa dạng, kịp thời.

3- Chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác dân số, gia đình, trẻ em:

Phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu đã đề ra trong Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, sớm đưa Nghệ An trở thành trung tâm y tế kỹ thuật cao của khu vực Bắc Trung bộ. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật khám chữa bệnh chất lượng cao, gắn với ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và công tác chuyên môn, từng bước đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Chú trọng tăng cường nhân lực y tế cho khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Kết hợp hài hòa giữa củng cố mạng lưới y tế cơ sở với phát triển y tế chuyên sâu, giữa phát triển y tế công lập với y tế ngoài công lập, giữa y học hiện đại với y học cổ truyền. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng thuốc chữa bệnh. Chủ động phòng chống, không để phát sinh các dịch bệnh lớn. Đa dạng hóa các biện  pháp kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc thai sản. Làm tốt công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em.

4- Lao động việc làm và an sinh xã hội:

Đẩy mạnh thực hiện các ch­ương trình phát triển kinh tế gắn với giải quyết việc làm cho lao động. Xây dựng và nhân rộng các mô hình kinh tế ngành nghề nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ tạo việc làm tại chỗ hiệu quả, đồng thời nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn. Tập trung cao cho công tác xuất khẩu lao động. Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp để tiếp cận đến các thị trường lao động có trình độ và giá trị thu nhập cao. Thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo. Tăng cường các hoạt động bảo trợ và an sinh xã hội. Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chính sách với người có công. Đẩy mạnh công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội.

5- Khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường:

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ, xây dựng Nghệ An thành trung tâm khoa học và công nghệ vùng Bắc Trung Bộ, trọng tâm là ứng dụng, chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ và công nghệ cao, đào tạo nhân lực phục vụ sản xuất và đời sống, có tầm ảnh hưởng đến các tỉnh trong khu vực. Nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên trên cơ sở thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.

III- Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội:

Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh. Nâng cao chất lượng xây dựng cơ sở an toàn làm chủ sẵn sàng chiến đấu và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để tổ chức chính trị đối lập hình thành và hoạt động. Đẩy mạnh công tác tấn công trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, không để hình thành các tổ chức tội phạm hoạt động theo kiểu "xã hội đen". Kìm giữ và làm giảm tai nạn giao thông. Tăng cường phòng, chống và kiểm soát ma túy, giảm số người nghiện và địa bàn phức tạp về ma túy. Quan tâm xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo. Chủ động phát hiện và ngăn chặn kịp thời tình trạng di cư tự do qua biên giới. Giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết, tình hữu nghị đặc biệt với các địa phương giáp biên của nước bạn Lào.

Tăng cường lãnh đạo công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo đảm bảo đúng pháp luật, kịp thời, có hiệu quả hơn từ cơ sở, không để xảy ra "điểm nóng" phức tạp. Nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đảm bảo đúng quy định pháp luật.

IV- Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại:

Tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế. Xây dựng chiến lược hội nhập quốc tế toàn diện trên tất cả các kênh với từng đối tác. Tiếp tục củng cố, tăng cường hợp tác với các đối tác truyền thống. Xúc tiến thiết lập quan hệ hợp tác, hữu nghị với các đối tác mới. Mở rộng và thiết lập quan hệ hợp tác với các địa phương của các nước trong cộng đồng ASEAN. Tăng cường các hoạt động đối ngoại, quảng bá về hình ảnh của Nghệ An nhằm đẩy mạnh xúc tiến thu hút đầu tư.

V- Tăng cường công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị:

1- Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng:

Công tác chính trị, tư tưởng: Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền và định hướng dư luận xã hội, đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi với những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa", làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch. Chú trọng việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, gắn với chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên. Nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực trí tuệ, tính chiến đấu và vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp. Tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc tự phê bình, phê bình, chất vấn trong các kỳ họp của các cấp cấp ủy. Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng cho thế hệ trẻ. Nâng cao chất lượng học tập, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, gắn với xây dựng chương trình hành động, kế hoạch thực hiện thiết thực, cụ thể. Đổi mới công tác tuyên truyền, hướng mạnh về cơ sở, phù hợp với đối tượng, tăng cường đối thoại nhằm thắt chặt mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân.

Công tác tổ chức, cán bộ: Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Đổi mới phương thức hoạt động nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các loại hình tổ chức đảng. Tiếp tục nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy. Kịp thời củng cố và chống tái trắng xóm, bản không có chi bộ, không có đảng viên. Xây dựng đội ngũ đảng viên thật sự tiên phong, gương mẫu, có phẩm chất, đạo đức cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật, có trách nhiệm và năng lực hoàn thành nhiệm vụ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ mới.  Đổi mới công tác tuyển dụng, đề bạt và bổ nhiệm cán bộ. Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Tăng cường trách nhiệm của cấp ủy các cấp trong công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

Công tác kiểm tra, giám sát: Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp và chi bộ. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nghị quyết, chỉ thị, các quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước. Chú trọng kiểm tra, giám sát người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống. Nâng cao chất lượng phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng giữa ủy ban kiểm tra với các tổ chức đảng và cơ quan liên quan.

Công tác dân vận: Chăm lo xây dựng tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống dân vận các cấp. Tăng cường và đổi mới công tác dân vận chính quyền. Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, bám sát nhiệm vụ chính trị, khắc phục bệnh hành chính hóa, mang lại quyền lợi thiết thực cho đoàn viên, hội viên. Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại giữa cấp ủy, chính quyền các cấp với nhân dân, giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc, những kiến nghị chính đáng của nhân dân.

Công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Gắn với kiểm tra, thanh tra, nhất là trong các lĩnh vực: quản lý và sử dụng đất đai, khai thác tài nguyên khoáng sản, thu chi ngân sách, mua sắm công, xây dựng cơ bản, tuyển dụng bố trí cán bộ, quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo và y tế. Xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên và người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Khuyến khích, bảo vệ những người tích cực đấu tranh chống tiêu cực. Phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, mặt trận, đoàn thể, các cơ quan báo chí và nhân dân trong đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.

Đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng: Tập trung rà soát, bổ sung, điều chỉnh, ban hành mới, xây dựng đồng bộ hệ thống các quy chế, quy định, quy trình công tác. Đổi mới phương pháp, phong cách, lề lối làm việc của các cấp ủy đảng, xây dựng phong cách làm việc khoa học, tập thể, dân chủ, gần dân, trọng dân, vì dân, bám sát thực tiễn, giảm hội họp, nói đi đôi với làm. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong Đảng, khắc phục tình trạng rườm rà, bất hợp lý về thủ tục, giấy tờ trong các khâu công tác tổ chức, cán bộ và quản lý cán bộ, đảng viên.

2- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp:

Triển khai thực hiện kịp thời Luật tổ chức chính quyền địa phương. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng kỳ họp, chất lượng ban hành nghị quyết của hội đồng nhân dân, các hoạt động giám sát, khảo sát, thẩm tra, tiếp xúc cử tri. Tổ chức tốt bầu cử đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021.

Củng cố, kiện toàn bộ máy, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của ủy ban nhân dân các cấp. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, nhất là cải cách các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực thu hút đầu tư, tài chính, xây dựng cơ bản, quản lý đất đai. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhằm từng bước hiện đại hoá nền hành chính. Tiếp tục sắp xếp lại tổ chức bộ máy và sắp xếp, bố trí, luân chuyển đội ngũ cán bộ theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

3- Tăng cường và đổi mới công tác vận động quần chúng, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.

Mặt trận Tổ quốc: Phát huy vai trò trong các hoạt động giám sát và phản biện xã hội, góp phần xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và hệ thống chính trị vững mạnh, đi đôi với bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Xây dựng và củng cố tổ chức, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tập hợp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong tình hình mới.

Hội nông dân: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Nâng cao vai trò trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020”. Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng 3 phong trào hành động cách mạng của Hội.

Hội liên hiệp phụ nữ: Triển khai đồng bộ, có hiệu qủa các hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, thực hiện bình đẳng giới, xây dựng gia đình hạnh phúc và phát triển bền vững. Xây dựng đội ngũ cán bộ nữ đáp ứng yêu cầu tình hình mới.

Hội Cựu chiến binh: Tập trung vận động hội viên giữ vững và phát huy bản chất truyền thống "Bộ đội Cụ Hồ", tích cực tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng, chính quyền, chế độ, bảo vệ nhân dân. Tham gia tích cực và có hiệu quả vào các nhiệm vụ, phong trào ở địa phương, nhất là phong trào “Cựu chiến binh Nghệ An gương mẫu, chung sức, đồng lòng xây dựng nông thôn mới”.

Tổ chức Công đoàn: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phát triển giai cấp công nhân xứng đáng là lực lượng đi đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tổ chức các phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế xã hội. Tich cực bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, pháp luật, truyền thống cho thế hệ trẻ. Nâng cao chất lượng các phong trào, tăng cường xây dựng tổ chức đoàn hội ở nông thôn, vùng đồng bào có đạo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trong doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tích cực hỗ trợ phát triển kinh tế, tạo việc làm cho thanh niên ngay tại địa phương.

Tạo điều kiện thuận lợi để các hội quần chúng hoạt động tự chủ, tự quản, góp phần phát triển kinh tế xã hội theo chủ trương xã hội hóa của Đảng và Nhà nước.

Tạo điều kiện phù hợp để đội ngũ trí thức phát huy trí tuệ, tài năng, sáng tạo, đóng góp nhiều hơn vào sự nghiệp xây dựng quê hương. Có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân; phát huy tiềm năng và vai trò tích cực của người Nghệ An sinh sống, học tập trong và ngoài nước. Quan tâm chăm sóc sức khỏe, tạo điều kiện để người cao tuổi hưởng thụ văn hoá, sống vui, sống khoẻ, sống hạnh phúc.

Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội vùng dân tộc thiểu số. Ưu tiên tập trung đầu tư nhằm từng bước thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền, các dân tộc. Quan tâm phát triển, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ và đảng viên là người dân tộc thiểu số. Giữ gìn những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự phát triển chung của cộng đồng các dân tộc.

Phát huy những giá trị đạo đức, văn hoá tốt đẹp của các tôn giáo. Động viên các tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc, tín đồ sống tốt đời, đẹp đạo, tham gia đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tôn trọng quyền tự do tôn giáo, quan tâm tạo điều kiện cho các sinh hoạt tôn giáo theo quy định của pháp luật. Đồng thời chủ động phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh với các hành vi lợi dụng tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.

E- NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1- Nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy đảng, đổi mới tư duy nhất là tư duy kinh tế, phát huy dân chủ, đoàn kết đồng thuận, tạo sức mạnh tổng hợp làm động lực mạnh mẽ cho phát triển.

Nâng cao năng lực hoạch định chủ trương phát triển kinh tế xã hội của các cấp ủy đảng. Tăng cường lãnh đạo việc thể chế hóa và tổ chức thực hiện. Đổi mới việc phân công, phân cấp theo hướng rõ trách nhiệm của tổ chức và người đứng đầu. Gắn trách nhiệm của cấp uỷ và cấp uỷ viên với kết quả, hiệu quả công việc được giao, với địa bàn, lĩnh vực được phân công phụ trách.

Khắc phục tư tưởng bảo thủ trì trệ, trông chờ ỷ lại, thiếu ý chí vươn lên. Đồng thời cổ vũ mạnh mẽ tư tưởng cách mạng tiến công, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm. Nâng cao nhận thức và tăng cường hành động của các cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và toàn xã hội về kinh tế tư nhân, về vị trí, vai trò của doanh nghiệp, doanh nhân.

2- Cải thiện môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh.

Tăng cường các giải pháp thu hút đầu tư và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh. Nâng cao chất lượng vận động, xúc tiến đầu tư. Đổi mới công tác chuẩn bị, tiếp nhận và thực hiện các dự án. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đầu tư hiện hành của nhà nước. Đồng thời, nghiên cứu, ban hành và thực hiện các cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của tỉnh phù hợp với pháp luật và thực tế. Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến.

3- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.

Tiếp tục chủ động làm việc với các bộ, ngành Trung ương để thực hiện những định hướng lớn của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 theo Nghị quyết số 26-NQ/TW, trong đó tập trung vào các giải pháp, các chính sách lớn để phát triển kinh tế xã hội và đề nghị Trung ương hỗ trợ ngân sách để triển khai thực hiện đúng tiến độ một số dự án trọng điểm. Tạo cơ chế thu hút được các dự án đầu tư nước ngoài lớn để tạo động lực phát triển kinh tế. Tập trung các giải pháp tăng thu ngân sách, khuyến khích các thành phần kinh tế đẩy mạnh hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo nguồn thu bền vững. Tăng cường quản lý các khoản thu, hạn chế nợ đọng thuế. Nâng cao hiệu quả đầu tư công. Tăng cường các giải pháp xã hội hóa đầu tư, nhất là giao thông nông thôn và trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế.

4- Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Tập trung nguồn lực ngân sách nhà nước kết hợp với xã hội hoá các nguồn lực cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng và thực hiện chương trình phát triển đội ngũ nhân lực khu vực công. Chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ miền núi, cán bộ cấp xã. Ưu tiên đào tạo chuyên sâu để hình thành được đội ngũ chuyên gia đầu đàn có trình độ cao. Quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ quản trị doanh nghiệp. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tạo điều kiên, môi trường thuận lợi để đội ngũ trí thức phát huy hiệu quả năng lực, sở trường. Đổi mới, nâng cao chất lượng thi tuyển công chức và triển khai có hiệu quả chủ trương thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý. Liên kết với các tập đoàn kinh tế, cơ sở đào tạo trong và ngoài nước đào tạo kỹ sư chất lượng cao các lĩnh vực về công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới... Triển khai nhiều hình thức đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo và đào tạo nghề có chất lượng và tăng nhanh số lượng lao động xuất khẩu.

5- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ.

Tiếp cận nhanh và áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống. Hình thành và phát triển một số lĩnh vực công nghệ cao như công nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, thú y, bảo vệ thực vật và hỗ trợ nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh nghiên cứu các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, tổng kết thực tiễn phục vụ cho nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của chính quyền và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất cho các đơn vị khoa học công nghệ trọng điểm. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ.

6- Xây dựng các chính sách tạo động lực cho phát triển các lĩnh vực kinh tế xã hội.

Rà soát, ban hành và thực hiện một số chính sách cho phát triển các mũi kinh tế trọng điểm, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, xây dựng nông thôn mới gắn với chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, phát triển giáo dục đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng, hỗ trợ nhà ở, đất sản xuất, chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số.

Đẩy mạnh liên kết vùng Bắc Trung Bộ, tận dụng tiềm năng và thế mạnh của các địa phương, khai thác thị trường trong vùng tạo hiệu quả cho phát triển. Phối hợp với các tỉnh nhằm phát huy lợi thế của mỗi địa phương trên tinh thần hợp tác phát triển cùng có lợi, tập trung vào các lĩnh vực đầu tư, thương mại, du lịch, y tế... Phát triển các hành lang kinh tế Đông - Tây, mở rộng liên kết hợp tác phát triển với các nước Lào, Đông bắc Thái Lan, Myanma và các nước khác.

7- Đẩy mạnh cải cách hành chính.

Thực hiện cải cách hành chính mạnh mẽ và đồng bộ, nhất là thực hiện chủ trương giảm số lượng thủ tục và thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, đảm bảo đúng pháp luật, đơn giản, tiết kiệm chi phí, công khai, minh bạch, theo hướng giải quyết công việc thuận lợi nhất, nhanh nhất cho người dân và các nhà đầu tư. Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân. Đưa vào khai thác, sử dụng các dịch vụ công mức độ cao. Lãnh đạo hoạt động phản biện xã hội đi vào nền nếp, góp phần phòng ngừa tham nhũng, lãng phí và minh bạch hóa đầu tư công.

8- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc tổ chức thực hiện.

Trong nhiệm kỳ tới, cần tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình, đề án đã được xây dựng và phê duyệt đến năm 2020, đặc biệt là các đề án thực hiện Nghị quyết 26-NQ/W của Bộ Chính trị, đồng thời tập trung chỉ đạo thực hiện các chương trình sau đây:

- Chương trình phát triển hạ tầng trọng yếu, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển các khu vực kinh tế trọng điểm.

- Chương trình phát triển khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

- Chương trình phát triển nông - lâm - ngư gắn với công nghiệp chế biến hiện đại, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp.

- Chương trình phát triển công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp xanh.

- Chương trình phát triển du lịch và các dịch vụ thương mại, tài chính, ngân hàng, y tế.

- Chương trình đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển thời kỳ mới.

- Chương trình xây dựng Thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế -  văn hóa vùng Bắc Trung bộ.

- Chương trình phát triển kinh tế miền Tây Nghệ An.

- Chương trình phát triển kinh tế gắn với củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh.

- Chương trình hoàn thiện thể chế và cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước.

Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVIII là Đại hội thể hiện ý chí, nguyện vọng của Đảng bộ, nhân dân và các lực lượng vũ trang tỉnh nhà trong thời kỳ mới. Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân nguyện phát huy truyền thống cách mạng của quê hương Xô - viết anh hùng, quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh muôn vàn kính yêu, dấy lên phong trào thi đua yêu nước, quyết tâm vượt mọi khó khăn, thách thức, khai thác tốt mọi nguồn lực, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2020 đề ra.

(*) Tiêu đề do BBT đặt