Triển khai chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Nghệ An là tỉnh có diện tích tự nhiên 1 triệu 648 ngàn ha, trong đó hơn 1 triệu 173 ngàn ha rừng và đất lâm nghiệp; giá trị trực tiếp của rừng đem lại từ 20 – 30%, gián tiếp 7- 80%. Người lao động lâm nghiệp là chủ rừng trực tiếp đầu tư vốn, lao động để trồng rừng, bảo vệ rừng, các giá trị sử dụng của rừng; mọi thành viên trong xã hội thụ hưởng giá trị đó. Vì vậy, cần hình thành thị trường trao đổi giữa người sử dụng và người hưởng thụ.
Tháng 6/2011, UBND tỉnh thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh. Thực hiện Nghị định 05/ 2008 về quỹ bảo vệ và phát triển rừng và Nghị định số 99 của của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, Nghị định số 99 của Chính phủ mục đích nêu rõ: Đổi mới cơ chế quản lý ngành lâm nghiệp, tạo nguồn tài chính cho công tác bảo vệ và phát triển rừng; cải thiện và từng bước nâng cao thu nhập của những đối tượng trực tiếp tham gia bảo vệ và phát triển rừng; xã hội hóa công tác bảo vệ và phát triển rừng; góp phần bảo vệ rừng tốt hơn, theo đó nội dung chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng gồm chi trả trực tiếp và chi trả gián tiếp.
Rừng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là các khu rừng có cung cấp một hay nhiều dịch vụ môi trường rừng gồm: rừng phòng hộ; rừng sản xuất; rừng đặc dụng. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng có 5 nguyên tắc: tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ dịch vụ rừng; thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng bằng tiền thông qua hình thức trực tiếp; tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng thông qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng; đảm bảo công khai dân chủ, khách quan, công bằng, phù hợp với hệ thống pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Đối tượng và loại dịch vụ phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng là các cơ sở sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng suối; về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất thủy điện. Mức chi trả là 20 đồng/KWh điện thương phẩm trong kỳ thanh toán. Các cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch. Mức chi trả là 40 đồng/m3 nước thương phẩm trong kỳ thanh toán.
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng, các cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước; các đối tượng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng.
Đối tượng được nhận tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng gồm: Chủ rừng của các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng; Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, thôn có hợp đồng nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài với các chủ rừng là tổ chức nhà nước.
(Huy Cung)
