Công văn nêu rõ:
Thực hiện Công văn số 10696/BYT-MT ngày 16/12/2021 của Bộ Y tế về việc cách ly y tế cho trường hợp F1; Công văn số 10688/BYT-MT ngày 16/12/2021 của Bộ Y tế về Phòng, chống dịch COVID-19 đối với người nhập cảnh và căn cứ tình hình triển khai thực tế công tác Phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo tinh thần chỉ đạo của Nghị quyết số 128/NQ-CP “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả phòng chống dịch COVID-19”. Trung tâm Chỉ huy Phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh hướng dẫn điều chỉnh một số biện pháp phòng chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Trung tâm Chỉ huy Phòng, chống dịch COVID-19 các huyện, thành phố, thị xã căn cứ các tiêu chí ban hành tại Quyết định số 3896/QĐ-UBND của UBND tỉnh để tổ chức đánh giá và xác định cấp độ dịch đối với từng khu vực theo quy mô cấp xã và dưới cấp xã công bố và cập nhật kịp thời lên công thông tin COVID-19 của tỉnh (https://thongtincovidlonghean.gov.vn).
2. Công tác xét nghiệm
Việc xét nghiệm SARS-CoV-2 được thực hiện theo địa bàn nguy cơ và nhóm nguy cơ.
- Xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên, định kỳ tại các khu vực có nguy cơ cao, tập trung đông người như cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, chợ đầu mối, bến xe, siêu thị... và các nhóm nguy cơ (các trường hợp di chuyển nhiều nơi tiếp xúc nhiều người...) như lái xe, người chạy xe mô tô chở khách (xe ôm), người giao hàng hóa (shipper)... do cơ quan y tế thực hiện. Riêng tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở kinh doanh dịch vụ, trung tâm thương mại, siêu thị, cơ quan, công sở được tự tổ chức xét nghiệm SARS-CoV-2 ngẫu nhiên cho người có nguy cơ lây nhiễm COVID-19 cao.
- Xét nghiệm các trường hợp có một trong các biểu hiện triệu chứng như sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác và khứu giác, khó thở...
Không chỉ định xét nghiệm đối với việc đi lại của người dân, chỉ thực hiện xét nghiệm đối với trường hợp đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa) và các trường hợp nghi ngờ hoặc có chỉ định điều tra dịch tễ đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 3.
Việc thực hiện xét nghiệm để xử lý ổ dịch: tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ, tình hình dịch bệnh và mức độ của ổ dịch, địa phương quyết định đối tượng, địa bàn xét nghiệm cho phù hợp.
Thực hiện xét nghiệm theo phương pháp gộp mẫu trong trường hợp xét nghiệm tầm soát, sàng lọc, định kỳ.
3. Biện pháp phòng, chống dịch đối với các đối tượng nguy cơ áp dụng theo hướng dẫn.
Đối với các trường hợp đến/trở về từ các khu vực nguy cơ rất cao (cấp độ 4), khu vực nguy cơ cao (cấp độ 3) yêu cầu khai báo Y tế bắt buộc tại Trạm Y tế xã/phường/thị trấn trước khi trở về nhà, nơi lưu trú.
Đối với người nhập cảnh:
- Có kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 (bằng phương pháp RTPCR/RT-LAMP) trong vòng 72 giờ trước khi nhập cảnh vào Việt Nam (trừ trường hợp trẻ em dưới 2 tuổi).
- Thực hiện khai báo y tế trước khi nhập cảnh, Khi nhập cảnh Việt Nam phải cài đặt và sử dụng ứng dụng PC-COVIDđể khai báo y tế, theo dõi sức khoẻ theo quy định của Việt Nam (đối với khách nhập cảnh với mục đích ngoại giao, công vụ thì khuyến khích sử dụng).
- Đối với đoàn khách nhập cảnh Việt Nam theo lời mời của Lãnh đạo cấp cao: thực hiện theo Đề án đón đoàn.
- Yêu cầu về vận chuyển người nhập cảnh từ cửa khẩu nhập cảnh về nơi lưu trú: (1) Đối với người nhập cảnh: trong suốt quá trình di chuyển từ cửa khẩu nhập cảnh về nơi lưu trú phải thực hiện nghiêm quy định 5K. (i) Đối với người điều khiển phương tiện vận chuyển người nhập cảnh: hạn chế dừng, đỗ dọc đường Trường hợp đặc biệt/khẩn cấp phải dừng đỗ dọc đường thì phải thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn phòng, chống dịch COVID-19.
- Trường hợp người nhập cảnh là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và thân nhân (gồm vợ/chồng, con) chưa tiêm vắc xin hoặc tiêm chưa đủ liều vắc xin COVID-19 sẽ thực hiện tiêm chủng vắc xin COVID-19 (tiêm miễn phí) trong thời gian thực hiện cách ly (nếu đủ điều kiện).
Hướng dẫn biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 đối với các đối tượng nguy cơ:
DANH MỤC CÁC BỆNH NỀN 1. Đái tháo đường 2. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và các bệnh phổi khác 3. Ung thư (đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi và bệnh ung thư di căn khác). 4. Bệnh thận mạn tính 5. Ghép tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo máu 6. Béo phì, thừa cân 7. Bệnh tim mạch (suy tim, bệnh động mạch vành hoặc bệnh cơ tim) 8. Bệnh lý mạch máu não 9. Hội chứng Down 10. HIV/AIDS 1 1. Bệnh lý thần kinh (bao gồm cả chúng sa sút trí tuệ) 12. Bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh thalassemia, bệnh huyết học mạn tính khác 13. Hen phế quản 14. Tăng huyết áp 15. Thiếu hụt miễn dịch 16. Bệnh gan 17. Rối loạn do sử dụng chất gây nghiện 18. Đang điều trị bằng thuốc corticosteroid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác. 19. Các bệnh hệ thống. 20. Bệnh lý khác đối với trẻ em: Tăng áp phổi nguyên hoặc thứ phát, bệnh tim bẩm sinh, rối loạn chuyển hóa di truyền bẩm sinh, rối loạn nội tiết bẩm sinh-mắc phải. |
Công văn này có hiệu lực từ ngày ký ban hành (trừ các biện pháp phòng chống dịch đối với người nhập cảnh áp dụng từ ngày 01/01/2022); thay thế Công văn số 5022/TTCH-SYT ngày 16/10/2021 của Trung tâm Chỉ huy Phòng, chống tỉnh về việc hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ; Công văn số 5381/SYT-NVY ngày 20/10/2021 của Sở Y tế. Các đối tượng đang thực hiện theo công văn số 5022/TTCH-SYT; số 5381/SYT-NVY thì chuyển tiếp thực hiện cách biện pháp phòng chống dịch theo văn bản này.
Thông tin bạn đọc
Đóng Lưu thông tin